Chúng tôi xin cung cấp cho bạn những quy định và lưu ý chung về thủ tục đi Mỹ định cư. Hồ sơ xin định cư Mỹ cần chuẩn bị. Hồ sơ của người bảo lãnh. Mẫu đơn bảo lãnh đi Mỹ thân nhân I-130; Mẫu đơn nhân thân G-325A; Bản sao quốc tịch/thường trú; Bản sao hộ chiếu
Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, doanh nghiệp bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người nước ngoài để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài (Đại sứ quán Việt Nam).
Bước 3: Chờ kết quả và nhận visa sau 8 ngày kể từ ngày hồ sơ được chấp nhận. Những lưu ý khi làm thủ tục bảo lãnh người thân Việc xin visa sẽ được tiến hành tại Đại Sứ Quán Hàn Quốc ở Việt Nam. Các giấy tờ sau khi được thụ lý sẽ không được gửi trả lại ngoại trừ hộ chiếu của người được bảo lãnh.
Vì số lượng hồ sơ nộp bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng ngày càng nhiều nên Chính phủ nước này đã có một số thay đổi trong năm 2022.. Năm 2022 chồng bảo lãnh vợ đi Mỹ mất bao lâu. Hiện diện chồng bảo lãnh vợ đi Mỹ đang trở nên hot trong thời gian gần đây tại Việt Nam, cụ thể Sở Di trú Mỹ đã tiếp
Điều này cơ quan tố tụng sẽ xem xét, đánh giá tất cả các yếu tố để quyết định cho tại ngoại hay không. Về trường hợp của bà Nguyễn Phương Hằng, cụ thể, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ đánh giá thái độ, ý thức trong quá trình điều tra có nhận ra được sai phạm
Fast Money. Thủ tục xin tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữ đang là vấn đề được rất nhiều người quan tâm, tìm hiểu. Bảo lĩnh là biện pháp thay thế cho tạm giam giúp cho người bị tạm giam được tại ngoại chờ xét xử. Tuy nhiên, người bị tạm giam muốn được bảo lĩnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo lĩnh theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Bài viết dưới đây sẽ tư vấn cho quý khách về vấn đề trên. Thủ tục xin tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữ Mục LụcĐiều kiện nhận bảo lĩnh tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữĐiều kiện đối với cá nhânĐiều kiện đối với tổ chứcThời hạn tại ngoại khi được bảo lĩnhThủ tục xin tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữHồ sơThủ tục Điều kiện nhận bảo lĩnh tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữ Điều kiện đối với cá nhân Căn cứ theo Khoản 2 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Điều kiện đối với tổ chức Khoản 2 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cũng quy định cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. >> Xem thêm Điều kiện bảo lĩnh cho người bị tạm giam Thời hạn tại ngoại khi được bảo lĩnh Thời hạn tại ngoại khi được bảo lĩnh Theo Khoản 4 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì thời hạn tại ngoại khi được bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Thủ tục xin tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữ Hồ sơ Đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích thì hồ sơ gồm Đơn xin bảo lĩnh có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú Chứng minh thư nhân dân bản sao có chứng thực. Sổ hộ khẩu gia đình bản sao có chứng thực. Giấy cam đoan của người được bảo lĩnh Đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình thì hồ sơ gồm Đơn xin bảo lĩnh có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức Giấy cam đoan của người được bảo lĩnh Thủ tục Điều kiện nhận bảo lĩnh tại ngoại Người bảo lĩnh nộp đơn xin bảo lĩnh tới cơ quan có thẩm quyền quyết định bảo lĩnh cho người bị tạm giam Nếu là cá nhân đơn xin phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc; Nếu là tố chức đơn xin bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức; Cá nhân, cơ quan, tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo khi Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định triệu tập; Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đó và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác như tạm giam, tạm giữ. Trên đây là bài viết về thủ tục xin tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữ, đặc biệt là điều kiện của người nhận bảo lĩnh tại ngoại. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE để được hỗ trợ và tư vấn.
Đơn xin bảo lãnh tại ngoại là một trong những tài liệu pháp lý quan trong trong hồ sơ đăng ký bảo lãnh. Công ty Luật ACC cung cấp mẫu đơn này và giải đáp một số vướng mắc liên quan đến thủ tục bảo lãnh tại ngoại1. Mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can đang bị tạm giữ được áp dụng biện pháp tại ngoạiCông ty Luật ACC cung cấp mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can đang bị tạm giữ được áp dụng biện pháp tại ngoại để Quý vị tham khảo, thông tin chi tiết vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếpCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc……….., ngày … tháng … năm …….ĐƠN XIN BẢO LĨNH CHO BỊ CANĐANG BỊ GIAM GIỮ ĐƯỢC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠI NGOẠIKính gửi TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN … VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUẬN …..Tôi Tổ chức bảo lĩnhNghề nghiệpTrú tạiChúng tôi là quan hệ với ….. tên người bị bắt, ngày tháng năm sinhNêu lý do bị bắt….Hiện đang tạm giam/tạm giữ ở đâu…Nay gia đình tôi làm đơn này kính gửi tới Cơ quan điều tra xin được bảo lĩnh cho …. được thay đổi biện pháp ngăn chặn từ Tạm giam sang hình thức Tại ngoại vì một số lý do sauTrình bày một số lý do Nhân thân, sức khỏe, vi phạm lần đầu hay không, là lao động chính….Gia đình/Tổ chức chúng tôi xin cam kết sau khi ….được tại ngoại sẽ– Cam đoan không cho …đi khỏi nơi cư trú Giám sát, quản lý mọi hành vi, sinh hoạt của …; Thường xuyên nhắc nhở, giáo dục …hiểu biết pháp luật và khai báo thành khẩn.; Đảm bảo ……sẽ có mặt theo đúng thời gian, địa điểm ghi tron giấy triệu tập mà các cơ quan chức năng ấn định, chấp hành đầy đủ những quy định về tố tụng của pháp đình/Tổ chức chúng tôi cũng xin cam kết với cơ quan công an là sẽ quản lý, giám sát cháu Phượng thường xuyên. Nếu sai chúng tôi xin chịu mọi trách nhiệm kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trách nhiệm trước pháp chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đình ký Cơ quan, tổ chức bảo lĩnh———————————– 2. Quy định về bảo lĩnh cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự ?Thưa Luật sư, lái xe của công ty tôi có là bị cáo trong một vụ án hình sự về tai nạn giao thông, công ty của tôi có thể đứng ra bảo lĩnh cho lái xe của công ty của tôi hay không? Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư tư vấnACC tư vấn cho quý khách hàng Quy định mới nhất về bảo lĩnh cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự. Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 121 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 như sauĐiều 121 Bảo lĩnh1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụa Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;b Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;c Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp vậy, có nghĩa là Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ Xử lý bị can chạy trốn trong thời gian được bảo lĩnh như thế nào ?Thưa Luật sư cho tôi hỏi anh A là bị can trong vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, anh A đã được gia đình bảo lãnh cho tại ngoại về gia đình. Tuy nhiên, thời điểm này, anh A đã trốn khỏi nơi cư Luật sư cho tôi hỏi, lúc này anh A có bị tạm giam hay không?Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư tư vấn– Thứ nhất là bảo lĩnh là gì ?Căn cứ theo điều 121 Bộ Luật tố tung hình sự 2015 có quy định cụ thể về các biện pháp ngăn chặn và bảo lĩnh. Cụ thể như sauĐiều 121. Bảo lĩnh1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tậpTrong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụa Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;b Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;c Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.– Thứ hai là đã bảo lĩnh rồi thì có còn bị tạm giam nữa hay không?Cũng theo quy định tại Điều 121 nói trên, trong trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan “Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội” thì bị tạm vậy có nghĩa là đối với trường hợp nếu anh A mà đã được gia đình đứng ra bảo lĩnh để áp dụng biện pháp tại ngoại thay thế cho biện pháp tạm giam rồi, mà trong quá trình được bảo lính tại ngoại mà có hành vi bỏ trốn thì sẽ bị áp dụng biện pháp tạm giam theo quy định tại điều 121 Bộ Luật tố tung hình sự 2015 .4. Đang bị tạm giam để được bảo lãnh tại ngoại thì làm như thế nào?Xin chào luật sự, Tôi xin hỏi một vấn đề tôi có người nhà hiện đang bị tạm giữ 04 tháng theo quyết định khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hiện nay người nhà tôi đã bị tam giam hơn 02 tháng. Nay muốn xin tại ngoại có được không và cần làm những thủ tục gì ?Xin luật sư tư vấn giúp và xin chân thành cảm lờiTrong trường hợp của bạn , để người thân của mình được tại ngoại bạn có thể áp dụng một trong hai biện pháp dưới đâyBIỆN PHÁP BẢO LĨNHĐiều 121 BLTTHS quy định“Điều 121. Bảo lĩnh1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tậpTrong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụa Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;b Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;c Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.”Vậy, bạn cũng có thể nhờ 2 người thân có tư cách đạo đức tốt gửi yêu cầu cho thẩm phán đang thụ lý vụ việc này để xin được bảo lĩnh cho tại ngoại . Bạn cần phân biệt bảo lĩnh trong hình sự và bảo lãnh trong dân sự khi làm việc với các cơ quan có thảm quyền . Bảo lĩnh không yêu cầu đặt tiền hay tài TIỀN ĐỂ BẢO ĐẢMĐiều 122 BLTTHS năm 2015 quy định“Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụa Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;b Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;c Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm.”5. Đang bị tạm giam có được bảo lãnh hay không ?Luật sư cho em hỏi Bạn em khoảng 6, 7 thág trước có tham gia 1 vụ đâm 1 học sinh cấp 2 tại cổng trường bị thủng lá lách được đưa vào phòng mổ và chuyển lên khoa hồi sức. Nhưng bạn em không đâm chỉ chở thôi lúc đó đi khoảng 3 – 4 người. Khoảng 1 tuần bạn em trốn nhưng ra đầu thú thì được luật sư bảo lảnh cho về lúc đó nó bị bắt khoảng 3 – 4 1 – 2 tháng trước công an phường có gửi giấy triệu tập nhưng bạn em không xuống đến kia công an phường lên nhà bạn em mời trực tiếp thì cha bạn em có xuống nói bạn em đi làm sáng mai xuống. Sáng hôm qua bạn em xuống thì bị bắt luôn xe cảnh sát lại chở đi. Em nghe nói hình như có lệnh bắt tạm giam 4 tháng rồi ra tòa. Em có nhờ bạn em làm công an chổ nó bị bắt hỏi giùm hình như nó ghép tội bạn em là bỏ trốn còn chứng nhận thương tật thì em nge nói nặng dô khoản 3 hay điều em hỏi luật sư như tình trạng bạn em thì Nhà bạn em có nhờ luật sư bảo lãnh ra có được không ? Nó có được thả ra hay không hay phải chịu mức án bao nhiêu lâu. Nhà bạn em chạy cho nó nhưng không biết làm cách nào để nó được thả ra ?Em mong luật sư tư vấn giùm em. Em xin cảm lờiĐối với hành vi dùng dao đâm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo điều 134 BLHSnhư sau“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác…3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năma Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;d Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năma Làm chết người;b Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;d Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;đ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thâna Làm chết 02 người trở lên;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn không đâm nạn nhân mà có tham gia tiếp tay cho vụ việc này thì bạn của bạn được coi là đồng phạm với vai trò người giúp quy định tại điều 17 BLHS về đồng phạm như sau“Điều 17. Đồng phạm1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp thực hành là người trực tiếp thực hiện tội tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”Theo điều 53 Bộ luật hình sự“Điều 58. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạmKhi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.”Như vậy, do bạn của bạn có tham gia vụ việc cố ý gây thương tích nên tùy theo tính chất, mức độ tham gia phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng mà bạn của bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích với một trong các mức án phạt tù theo điều 104 Bộ luật hình với việc bảo lĩnh xin tại ngoại trong thời gian tạm giamTại Điều 92 BLTTHS quy định về điều kiện và thủ tục bảo lĩnh bảo lãnh như sau“Điều 121. Bảo lĩnh1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tậpTrong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụa Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;b Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;c Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.”Căn cứ quy định trên thì trong giai đoạn điều tra, người thân thích là gia đình bạn của bạn có thể làm đơn bảo lĩnh cho bạn của bạn. Tuy nhiên việc cho bạn của bạn được bảo lĩnh hay không tại giai đoạn điều tra do Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ phạm tội của bạn của bạn. Gia đình bạn của bạn có thể cử ra ít nhất hai người đáp ứng các điều kiện nói trên làm đơn xin bảo lãnh cho bạn của bạn tại ngoại, đơn này phải có xác nhận của UBND cấp xã – nơi người bảo lãnh cư trú, sau đó gửi đến cơ quan điều tra có thẩm quyền để được xem xét giải quyết. Bạn có thể tham khảo mẫu đơn xin bảo lãnh tại đây Mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can đang bị tạm giữ được áp dụng biện pháp tại ngoạiMọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số hoặc gửi qua email info để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ mong nhận được sự hợp tác!Trân trọng./. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
1. Hiểu chính xác về mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại là gì? Bảo lãnh tại ngoại là việc một cá nhân hay tổ chức đứng ra đảm bảo và cam kết chịu mọi trách nhiệm liên quan nhằm mục đích giúp một cá nhân khác đang trong quá trình tạm giam giữ được ra ngoài và chờ đợi cho phiên xét xử sắp tới. Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại là gì Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại chính là văn bản được lập để gửi tới cơ quan có thẩm quyền trong việc xem xét về việc cho người bị tạm giam giữ được ra ngoài chờ xét xử khi người đó đủ điều kiện tại ngoại. Đây là mẫu đơn bắt buộc trong thủ tục xét tại ngoại với mỗi cá nhân bất kỳ khi bị tạm giam chờ xét xử. Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại còn được gọi là đơn xin bảo lãnh cho bị can được tại ngoại. Nội dung của đơn sẽ trình bày việc xin tại ngoại cho cá nhân đủ điều kiện và các cam kết đảm bảo liên quan để gửi về cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. 2. Những quy định pháp lý về mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại Với mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại thì luật pháp đã có những quy định ra sao? Vieclam123 sẽ giải đáp những thắc mắc của các bạn ngay sau đây. Trường hợp sử dụng mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại Thực tế thì chưa có luật lệ nào cụ thể đối với đơn xin bảo lãnh cho bị can tại ngoại. Tuy nhiên, dựa trên quy định về việc bảo lãnh tại ngoại thì mẫu đơn xin bảo lãnh cũng cần có sự ứng dụng một cách phù hợp nhất với thủ tục xin bảo lãnh. Những quy định pháp lý liên quan Theo đó, chỉ những cá nhân có đủ điều kiện được bảo lãnh tại ngoại thì mới có thể làm đơn xin bảo lãnh tại ngoại. Do vậy, trường hợp sử dụng mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại sẽ là những người có đầy đủ điều kiện được tại ngoại và cá nhân/tổ chức đứng ra bảo lãnh sẽ làm mẫu đơn tương ứng để gửi về cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Đối tượng làm đơn xin bảo lãnh tại ngoại Người làm mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại sẽ người chịu trách nhiệm đứng ra bảo lãnh cho cá nhân đang bị giam giữ được tại ngoại. Đó có thể là cá nhân hoặc tổ chức, cơ quan tương ứng bất kỳ. Với tổ chức, cơ quan nếu đứng ra bảo lãnh thì mẫu đơn xin bảo lãnh sẽ cần có chữ ký và dấu xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó. Đồng thời cần phải bảo đảm và cam đoan về khoảng thời gian bị can được tại ngoại không bỏ trốn cũng như có các hành vi trái pháp luật nào khác. Đối với cá nhân thì cần phải có ít nhất là 2 người đứng ra bảo lãnh và làm đơn tương ứng. Trong mẫu đơn xin bảo lãnh cũng cần có cam đoan về việc chịu trách nhiệm với bị can cũng như có xác nhận của cơ quan địa phương nơi cư trú hoặc nơi làm việc. Về đối tượng làm đơn Đối tượng được xin bảo lãnh trong đơn Luật pháp không nêu cụ thể rõ ràng về những đối tượng được bảo lãnh tại ngoại ra sao. Tuy nhiên, sẽ tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm, tính chất của hành vi phạm tội cũng như thân nhân của bị can mà cơ quan điều tra, viện kiểm sát hay tòa án sẽ đưa ra quyết định về việc chấp thuận bị can có được tại ngoại hay không. Xem thêm Hướng dẫn cách viết mẫu đơn phản tố dân sự mới và chi tiết nhất 3. Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại Tải mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại chuẩn nhất Hiện nay, hầu hết các mẫu đơn được sử dụng đều là mẫu sẵn. Vì thế mà các bạn nếu có nhu cầu cũng sẽ sử dụng mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại có sẵn và tiến hành điền thông tin còn thiếu vào trong đơn. Tuy nhiên, cần lựa chọn được mẫu đơn chuẩn về hình thức lẫn nội dung để đảm bảo đơn được gửi tới cơ quan có thẩm quyền đúng theo tiêu chuẩn, yêu cầu và có thể dễ dàng được chấp thuận, thông qua. Dưới đây sẽ là mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại chuẩn và mới nhất các bạn có thể tham khảo cho mình thông qua thao tác tải xuống ở file được cung cấp dưới đây Tải về Tải mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại Điền mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại như thế nào? Khi đã có cho mình một mẫu đơn chuẩn thì việc điền thông tin sẽ mang yếu tố quyết định liệu đơn có đạt yêu cầu để xét duyệt hay không. Vậy, hoàn thiện mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại như thế nào cho chính xác? Đơn xin bảo lãnh tại ngoại được gửi tới ai? Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại sẽ được gửi tới Trưởng công an quận và Viện kiểm sát nhân dân quận tương ứng. Vì thế mà bạn sẽ phải ghi rõ tên quận/huyện nơi mà cá nhân bị can cần được bảo lãnh tại ngoại đang bị tạm giam giữ. Nội dung của đơn xin bảo lãnh tại ngoại Phần nội dung chính của đơn xin bảo lãnh tại ngoại sẽ bao gồm các thông tin sau đây - Thông tin của người đứng ra bảo lãnh Người đứng ra bảo lãnh cần ghi rõ họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp, quan hệ với người bị tạm giam giữ có tên và ngày tháng năm sinh tương ứng. Đối với tổ chức đứng ra bảo lãnh thì cũng sẽ cung cấp thông tin tương tự với việc ghi rõ tên của cơ quan, tổ chức, địa chỉ trụ sở tương ứng và quan hệ với người cần được bảo lãnh như trên. Viết nội dung đơn như thế nào Tiếp đến là thông tin về nơi giam giữ và lý do bị giam giữ của người cần được bảo lãnh tại ngoại. - Lý do xin được tại ngoại cho bị can là gì? Nêu rõ lý do xin được bảo lãnh cho bị can để cơ quan có thẩm quyền xem xét mức độ chính đáng để đưa ra kết luật. - Cam kết về việc bảo lãnh với việc đảm bảo người được bảo lãnh tuân thủ và thực hiện đúng các yêu cầu của pháp luật khi được tại ngoại. Cam kết cuối trong đơn Phần kết đơn sẽ cần có cam kết của người làm đơn với việc đảm bảo thực hiện đúng những nội dung được đề cập trong mẫu đơn. Cùng với đó chính là lời cảm ơn với cơ quan có thẩm quyền xét duyệt trong việc xem xét đơn được gửi tới. Cuối cùng, người làm đơn sẽ ký và ghi rõ họ tên ở bên dưới và cần xin xác nhận của cơ quan địa phương nơi mình cư trú hoặc cơ quan làm việc của bản thân. Xem thêm Mẫu đơn xác nhận không tiền án tiền sự chuẩn và cách điền chi tiết 4. Lưu ý gì với mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại Lưu ý liên quan Việc sử dụng mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại đối với bị can sẽ là căn cứ xác nhận sự đảm bảo của cá nhân/tổ chức đối với người bị tạm giam khi được tại ngoại. Trường hợp bị can khi được tại ngoại nếu không tuân thủ các quy định thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đồng thời, cá nhân, tổ chức đứng ra bảo lãnh cũng sẽ bị xử lý nếu không đảm bảo được bị can đó thực hiện đúng các nội dung yêu cầu khi tại ngoại. Hình thức xử lý sẽ là phạt tiền mặt, mức phạt sẽ dựa trên tính chất, mức độ mà bị can đã vi phạm nghĩa vụ cam đoan ra sao. Chính vì thế, mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại không chỉ là văn bản mang tính thủ tục mà còn là cơ sở, bằng chứng để quy định rõ trách nhiệm đối với các đối tượng liên quan được nêu ra trong biên bản. Trên đây là trọn bộ thông tin về mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại. Hy vọng rằng, bài viết đã giúp bạn hiểu rõ về văn bản này cũng như nắm bắt được chi tiết về cách hoàn thiện đơn sao cho chuẩn xác nhất.
Bài viết Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại mới nhất năm 2023 và cách viết được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. 1. Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại là gì? Mẫu đơn xin tại ngoại là mẫu đơn Bảo lãnh cho người bị tạm giam là biện pháp thay thế cho tạm giam giúp cho người bị tạm giam được tại ngoại chờ xét xử. Tuy nhiên, người bị tạm giam muốn được bảo lãnh phải đáp ứng đủ các điều kiện về bảo lãnh thì làm đơn với các nội dung để xin được tại ngoại Mẫu đơn xin tại ngoại là mẫu đơn để gửi lên cơ quan có thẩm quyền xem xét cho người bị tạm giam xin được tại ngoại khi đủ điều kiện 2. Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Địa danh, ngày ……tháng……năm…… ĐƠN XIN BẢO LÃNH CHO BỊ CAN ĐANG BỊ GIAM GIỮ ĐƯỢC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠI NGOẠI Kính gửi – TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN – VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUẬN … Tôi Tổ chức bảo lãnh Nghề nghiệp Trú tại Chúng tôi là quan hệ với ….. tên người bị bắt, ngày tháng năm sinh Nêu lý do bị bắt…. Hiện đang tạm giam/tạm giữ ở đâu… Nay gia đình tôi làm đơn này kính gửi tới Cơ quan điều tra xin được bảo lĩnh cho …. được thay đổi biện pháp ngăn chặn từ Tạm giam sang hình thức Tại ngoại vì một số lý do sau Trình bày một số lý do Nhân thân, sức khỏe, vi phạm lần đầu hay không, là lao động chính…. Gia đình/Tổ chức chúng tôi xin cam kết sau khi ….được tại ngoại sẽ – Cam đoan không cho …đi khỏi nơi cư trú Giám sát, quản lý mọi hành vi, sinh hoạt của …; Thường xuyên nhắc nhở, giáo dục …hiểu biết pháp luật và khai báo thành khẩn.; Đảm bảo ……sẽ có mặt theo đúng thời gian, địa điểm ghi tron giấy triệu tập mà các cơ quan chức năng ấn định, chấp hành đầy đủ những quy định về tố tụng của pháp luật. Gia đình/Tổ chức chúng tôi cũng xin cam kết với cơ quan công an là sẽ quản lý, giám sát cháu Phượng thường xuyên. Nếu sai chúng tôi xin chịu mọi trách nhiệm kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trách nhiệm trước pháp luật. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ. Gia đình ký Cơ quan, tổ chức bảo lãnh 3. Hướng dẫn viết đơn xin tại ngoại – Ghi các thông tin trong mẫu đơn – Nội dung ghi lí do cụ thể – Gia đình ký, Cơ quan, tổ chức bảo lãnh – Gửi đơn lên trưởng công an quận, Viên kiểm sát nhân dân quận 4. Quy định về bảo lãnh tại ngoại trong tố tụng hình sự – Tại ngoại là là hình thức áp dụng đối với đối tượng đang có quyết định điều tra của cơ quan Điều tra nhưng không bị tạm giam. Về mặt pháp lý, việc bị can, bị cáo được tại ngoại thông quan thủ tục bảo lĩnh được quy định tại Điều 121 Bộ Luật bố tụng hình sự năm 2015, còn hay được gọi là bảo lãnh tại ngoại. Trong quá trình điều tra mà được tại ngoại không có nghĩa là bị can, bị cáo không còn có tội nữa và vẫn phải đến Tòa án và Cơ quan điều tra khi có lệnh triệu tập để phối hợp giải quyết vụ án, sau đó, khi có bản án quyết định của Tòa nếu người đó bị tuyên có tội thì vẫn phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật. Điều kiện để xin tại ngoại Để được tại ngoại thì bị can, bị can bị cáo cần có người thực hiện bảo lĩnh, điều kiện để được bảo lĩnh tại ngoại được quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau – Về người đứng ra nhận bảo lĩnh + Đối với bên nhận bảo lĩnh là cơ quan, tổ chức Cơ quan, tổ chức muốn thực hiện bảo lĩnh đối với người là thành viên của cơ quan, tổ chức mình thì phải có giấy xác nhận bảo lĩnh của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và đồng thời có giấy cam đoan không để người này bỏ trốn, hay phạm tội mới trong thời gian được tại ngoại. + Đối với bên nhận bảo lĩnh là cá nhân cá nhân có thể thực hiện bảo lĩnh tại ngoại cho người thân thích của mình, và trong trường hợp này yêu cầu phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, về điều kiện cụ thể như sau Là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Nhân thân tốt, trước đây chưa từng phạm tội bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Có công việc, thu nhập ổn định. Có điều kiện để quản lý người được bảo lĩnh, có chỗ ở ổn định, nơi cư trú rõ ràng… + Cá nhân nhận bảo lĩnh cho người thân của mình cần phải làm giấy cam đoan với cơ quan điều tra và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó đang cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi đang học tập, làm việc. + Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhận bảo lĩnh phải cam đoan bị can, bị cáo trong thời gian tại ngoại vẫn phải có nghĩa vụ sau Không được bỏ trốn khỏi nơi cư trú và không tiếp tục phạm tội. Phải phối hợp, hợp tác điều tra với cơ quan có thẩm quyền, có mặt theo giấy triệu tập trừ trường hợp có lý do chính đáng trở ngại khách quan, lý do bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh… Cam đoan không để bị can, bị cáo mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật. Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án. Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích họ. – Về người được bảo lĩnh + Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh mà chỉ quy định là Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo. Chẳng hạn như với những tội ít nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng ổn định, có dấu hiệu tích cực trong việc phối hợp điều tra phá án thì được quyền bảo lãnh tại ngoại. + Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh mà để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy từng mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền theo quy định. Trình tự, thủ tục xin tại ngoại Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trình tự, thủ tục xin bảo lĩnh tại ngoại được thực hiện cụ thể như sau – Những người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh bao gồm + Trong cơ quan điều tra Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Đối với trường hợp này thì quyết định bảo lĩnh phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn. + Trong Viện kiểm sát Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp. + Tại Tòa án Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. Bảo lĩnh bị can Theo quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 “1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. 2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. 3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ a Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; b Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; c Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. 4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. 5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. 6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.” Nguồn
thủ tục xin bảo lãnh tại ngoại